Featured image of post Mahou no Stage Fancy Lala

Mahou no Stage Fancy Lala

Anime Mahou no Stage Fancy Lala / Fancy Lala / Cô bé Lala DVD Vietsub

Đôi lời

Mình có dịch Harbour Light Story: Fashion Lala Yori là bộ anime gốc (gồm 1 OVA khá ngắn) để Studio Pierrot lấy ý tưởng và làm nên Mahou No Stage Fancy Lala, nên nếu bạn thích thì có thể xem nó tại đây.

Tiến độ (26/26)

  • EP 01-26 - Mahou no Stage Fancy Lala. EP 01-26 - Mahou no Stage Fancy Lala (1998) - 100%

Thông tin phim

Mahou no Stage Fancy Lala Vietsub
(nguồn ảnh gốc để làm cái hình này: Sol-Ran Deviantart).
Tên phim: Mahou no Stage Fancy Lala | Fancy Lala | Mahō no sutēji fanshīrara | 魔法のステージ ファンシーララ
Số tập: 26 Tập (TV Series)
Studio: Studio Pierrot
Năm phát hành: 1998
Nội dung: Shinohara Miho là một cô bé 9 tuổi sáng dạ của một nhà cổ sinh vật học với ước mơ là trở nên nổi tiếng vào một ngày nào đó (dù mới đầu con bé lầm tưởng rằng mình muốn làm hoạ nô :v). Rồi một hôm nọ, cô bỗng nhiên trở thành người sở hữu của những thứ mà cô tưởng là thú bông, nhưng hoá ra chúng lại là hai chú khủng long phép thuật, Pigu và Mogu. Và cô được chúng ban cho năng lực để biến những bộ quần áo cô vẽ ra trở thành hiện thực. Đồng thời cô còn có thể biến hình thành Lala - phiên bản tuổi teen của mình. Nhờ vậy cô có thể thực hiện ước mơ của mình và bắt đầu sống như một idol, nhưng liệu trở nên nổi tiếng có đáng so với vô số rắc rối đang chờ đợi phía trước không? (Nguồn anidb)
Nhân sự: Ariztyno
Nguồn phim: Dịch từ eng sub của rip từ DVD gốc và mux/encode lại bởi [Exiled-Destiny]
Nguồn Kara Effect:

Định dạng & thông số:
26 Tập (TV Series): [DVD 480p x264 8bit AC3][Softsub].mkv

Download

Download: 26 Tập (TV Series). (phim có sẵn sub rồi nên không cần tải sub rời đâu) Fonts: Fonts

Song

FANCY La La Final BEST SELECTION
Cover album ost của Mahou no Stage Fancy Lala | (nguồn ảnh).

Opening

“LaLaLa: Kuchibiru ni Negai o Komete | LaLaLa~くちびるに願いをこめて” được trình bày bởi Oomori Reiko.

Insert song

“Haru-iro Photograph | 春色フォトグラフ | Bức ảnh mùa xuân” được trình bày bởi Kusachi Fumie

“Transparence | トランス・パランス | Trong sáng” được trình bày bởi Oomori Reiko.

“Jewelry Love | JEWELRY LOVE” được trình bày bởi Ishikawa Hideo.

Ending

“Shiawase na Kibun | しあわせな き・ぶ・ん” được trình bày bởi Oomori Reiko.

Thông tin bên lề

  • Ep 3 đoạn review Ep 4 Miho có bảo là đi hẹn hò với ba mình. Và tựa Ep 4 - Cuộc hẹn hò đôi ngày Chủ nhật cũng ám chỉ là Hẹn hò thú thật thì họ dùng từ hẹn hò cho cuộc đi chơi giữa cha và con thấy cứ kì kì thế nào ấy. Nhưng mà nếu dịch khác thì lại khiến tựa Ep 3 trong lạc quẻ nên mình quyết định dịch là hẹn hò.
  • Con mèo ước nguyện ở Ep 7 thực chất là mèo thần tài nhưng vì nó được dùng để chứa những mảnh giấy điều ước nên Miho mới nói nó là “mèo ước nguyện.”
  • Ep 11: Mỗi Pitcher (Sẽ được ném 3 lượt -> trượt cả 3 -> Out ra ngoài và khi tất cả Pitcher bị out bên đội kia ghi điểm); Tựa đề Pinch Hitter - nghĩa là Pitcher thay thế, hay đổi Pitcher đang ném thành người khác; Home run: Batter (người cầm gậy) vung sao cho banh rơi ngoài phạm vi sân -> đội đối phương không thể nhặt được team mình ăn full 2 điểm. Time hay Hết giờ để dừng trận đấu lại thường để hội ý hoặc nghỉ ngơi. Base: chốt đứng của những người chụp bóng và người chạy biên.
  • Ep 18: Kamikakushi: ghép bởi hai từ thần (kami) và giấu(kakushi) gần giống với bị ma giấu chỉ khác là do thần linh hay thiên cẩu (tengu) làm, ít nhất là do truyền miệng.
  • Ep 19: Taiyaki: loại bánh nướng truyền thống có hình cá tráp của Nhật. Nhân là kem, thường có nhiều hương vị khác nhau như đậu đỏ, sô cô la,…
  • Ep 20: Phụ nữ ở Nhật thường chỉ làm nội trợ thôi (xã hội bên đó là vậy), đặc biệt là những người đã có chồng và con, nên Anna mới bảo mẹ Miho hẳn phải khó khăn lắm khi có thể đi làm dù đã có con. => Ba Miho khá dễ tính.
  • Ep 21: PTA - Hội phụ huynh & giáo viên.
  • Ep 23: Tên của Imaichi - có nghĩa tương đồng với Imahitotsu từ mang nghĩa cảm giác “thiếu” về các mặt mong muốn, kết quá, hoàn cảnh. VD: hoàn cảnh thì có gia cảnh thiếu thốn đủ thứ, kết quả thì thiếu 0.5 nữa là 10, còn mong muốn thì không thực sụ thích gì đó. Nói chung bạn của Chisa đang mỉa mai rằng Imaichi là kẻ thiếu dũng khí, quyết tâm.
  • Ep 25: Ở phút 16 ta có thể thấy Ririka đang đọc truyện Thủ lĩnh thẻ bài Sakura.
  • Mahou no Stage Fancy Lala là được sinh ra dựa trên ý tưởng gốc của một OVA cũ của Studio Pierrot với tựa là Harbour Light Story: Fashion Lala yori (mình cũng đã dịch bộ này rồi click vào đây để xem nó) cũng kể về một cô bé tên Miho được ban cho năng lực để trở thành phiên bản trưởng thành hơn của chính mình và cũng thiết kế quần áo, có khác thì nằm ở cốt truyện và bối cảnh nhân vật thôi.
  • Oomori Reiko người hát Opening, Ending và Haru-iro Photograph (Audition Version) trong Ep 5 cũng như bài Transparence trong Ep 9 cũng là người lồng tiếng cho Lala lẫn Shinohara Miho trong phim.
  • Kusachi Fumie người hát bài Haru-iro Photograph cũng là người lồng tiếng cho Yumeno Miki trong phim.
  • Ishikawa Hideo người hát bài Jewelry Love cũng là người lòng tiếng cho nhân vật Aikawa Hiroya trong phim.
  • Nghe đâu ngày xưa bộ này từng được chiếu trên TV vào 11 giờ trưa của kênh VTV3 hồi 2004, 2005 dưới cái tên Cô bé Lala.
  • Bộ sưu tập ảnh, artbook của phim (nhìn giống mấy tấm hình vẽ A4 hồi cấp 1 lũ bạn hay mua ở căn tin về để tô màu thật): Link.

Chúc mọi người xem phim vui vẻ! 🙂

Xây dựng bằng Hugo
Theme Stack được thiết kế bởi Jimmy